“Sổ hồng” là Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất. Đây là căn cứ pháp lý để Nhà nước công nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất hợp pháp của người có quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và quyền sở hữu tài sản khác gắn liền với đất.
Quyền sở hữu đất đai và các giấy tờ liên quan luôn là vấn đề nóng được rất nhiều người tìm hiểu khi có ý định mua bán, đầu tư nhà đất. Vì vậy, để tránh xảy ra những sai sót không đáng có, các thủ tục trong lĩnh vực này cũng cần được tìm hiểu kỹ lưỡng trước khi giao dịch.
Trong bài viết này, Batdongdatvang.com.vn sẽ giúp bạn hiểu rõ hơn sổ hồng là gì, cách phân biệt sổ hồng và sổ đỏ cũng như những thông tin liên quan đến loại giấy tờ nhà đất này.
1. Sổ hồng là gì?
Năm 2009, Bộ Tài nguyên và Môi trường đã phát hành mẫu giấy chứng nhận quyền sở hữu đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất, được thống nhất và áp dụng trên phạm vi cả nước đối với mỗi loại đất nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.
Bìa sổ hồng có màu hồng cánh sen
Loại giấy chứng nhận này có màu hồng cánh sen, thường được gọi là sổ hồng.
Sổ hồng tiếng Anh là gì?
Khi tìm hiểu sổ hồng là gì, có thể bạn sẽ bắt gặp những thuật ngữ tiếng Anh liên quan đến nó. Sổ hồng được dịch sang tiếng Anh là House Ownership Certificate. Trong khi đó, sổ đỏ dịch sang tiếng Anh là Certificate of Land Use Rights.
Các thông tin được ghi trên sổ hồng
Các thông tin trên sổ hồng thường được in trên họa tiết hoa văn trống đồng màu hồng cánh sen, một trang bổ sung nữa có màu trắng. Kích thước mỗi trang là khoảng 190-265mm.
Thông tin ghi trên sổ hồng
Thông tin sổ hồng thường bao gồm các nội dung sau đây:
– Trang 1: Ở trang một chủ yếu là những hình ảnh về Quốc hiệu, Quốc huy. Đi kèm là dòng chữ tên đầy đủ của sổ hồng được in màu đỏ. Bên cạnh đó còn có những mục thông tin liên quan như:
• Tên của chủ sử dụng đất, chủ sở hữu nhà ở và các tài sản gắn liền với đất.
• Số seri hay còn được gọi là số phát hành giấy chứng nhận. Số này sẽ bao gồm 6 chữ số và 2 chữ cái tiếng Việt.
• Dấu nổi được đóng và cấp bởi Bộ Tài nguyên và Môi trường.
– Trang 2 là những thông tin xoay quanh thửa đất, nhà ở và các laoij tài sản khác gắn liền.
– Trang 3 bao gồm sơ đồ của thửa đất, nhà ở kèm theo đó là những thay đổi sau khi được cấp giấy chứng nhận.
– Trang 4 là sự tiếp tục của nội dung đã nêu ở trang 3 “Những thay đổi sau khi cấp giấy chứng nhận” cùng với nội dung lưu ý và mã vạch.
Khi nào chủ sở hữu sẽ được cấp sổ hồng?
Bên cạnh câu hỏi sổ hồng là gì thì thời điểm, hay khi nào được cấp sổ hồng cũng được nhiều người thắc mắc. Điều kiện để được cấp sổ hồng sẽ được tuân thủ theo quy định của khoản 1 Điều 99 Luật đất đai 2013. Theo đó, cơ quan nhà nước sẽ cấp Giấy chứng nhận quyền sở hữu đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản gắn liền với đất cho những trường hợp sau đây:
– Theo quy định tại các Điều 100, 101, và 102 của Luật đất đai năm 2013 thì những người đang sử dụng đất sẽ có đủ điều kiện được cấp giấy chứng nhận (những hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư sở hữu một trong những giấy tờ về quyền sử dụng đất hoặc không có giấy tờ nhưng thuộc diện đủ điều kiện để được cấp).
– Được Nhà nước giao đất cho thuê sau ngày 1/7/2014.
– Người được chuyển đổi hay nhận chuyển nhượng, thừa kế, quyền sử dụng đất được đưa ra để nhận góp vốn; khi xử lý hợp đồng thế chấp thì người được nhận quyền sử dụng sẽ dùng nó để thu hồi nợ.
– Người được sử dụng đất dựa theo kết quả hòa giải đối với các tranh chấp đất đai; dựa theo quyết định của Tòa án nhân dân dân hoặc quyết định thi hành án của cơ quan thi hành án hoặc quyết định giải quyết tranh chấp, khiếu nại, tố cáo về đất đai của cơ quan nhà nước có thẩm quyền đã được thi hành.
– Người trúng đấu giá thửa đất và có quyền sở hữu đất.
– Người sử dụng đất trong KCN, cụm công nghiệp hoặc khu kinh tế.
– Người mua nhà ở và các tài sản liên quan gắn liền với đất.
– Người được nhà nước thanh lý, hóa giá nhà ở gắn liền với đất; người mua nhà ở thuộc quyền sở hữu của nhà nước.
– Người sử dụng đất để tách thửa hoặc hợp thửa; nhóm người sử dụng đất hoặc các thành viên hộ gia đình , vợ chồng tổ chức sử dụng đất chia tách, hợp nhất quyền sử dụng đất hiện có.
– Người sử dụng đất có nhu cầu muốn cấp đổi hoặc cấp lại giấy chứng nhận bị mất.
2. Các khái niệm liên quan đến sổ hồng
Trong khái niệm sổ hồng là gì còn được chia ra thành hai loại sổ hồng chung và sổ hồng riêng.
Sổ hồng riêng là gì?
Sổ hồng riêng hay còn được biết tới là giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và các tài sản gắn liền với đất. Đây là loại giấy tờ được cấp bởi các cơ quan chức năng có thẩm quyền từ cấp huyện trở lên và được nhà nước công nhận quyền sở hữu riêng với các tài sản nhà đất. Khi sở hữu giấy chứng nhận này, chủ sở hữu đất sẽ có quyền quyết định hoàn toàn với tài sản nhà đất của mình.
Hình ảnh Sổ hồng riêng
Sổ hồng chung là gì?
Trong lĩnh vực bất động sản hay các giao dịch nhà đất, ngoài sổ hồng riêng còn một khái niệm liên quan nữa là sổ hồng chung. Nhiều người vẫn còn rất mơ hồ với các khái niệm như sổ hồng riêng chung thửa là gì, sổ hồng đồng sở hữu là gì… mà không biết rằng các khái niệm này được gọi chung là sổ hồng chung.
Hình ảnh Sổ hồng chung
Sổ hồng chung chính là giấy chứng nhận quyền sở hữu chung về đất đai và các tài sản khác gắn liền với đất. Hai chủ sở hữu trở lên hay những người không có quan hệ thân nhân với nhau sẽ được ghi nhận quyền sử dụng đất trong sổ hồng chung này.
Về thủ tục, sổ hồng chung sẽ được chia ra làm các bản có giá trị tương đương nhau và cấp riêng cho từng chủ sở hữu khi hoàn thành. Chỉ có điểm khác trên các cuốn sổ là tên người sở hữu, sổ của ai sẽ có tên người đó và giá trị các khoản này tương đương nhau. Tuy vậy, đây là sổ hồng chung nên việc phân chia đất trên bề mặt giấy tờ chỉ ghi tổng diện tích thửa đất, và các chủ sở hữu trong sổ hồng chung sẽ phải tự làm biên bản thỏa thuận về diện tích đất mình nhận.
Thông tin được ghi trong sổ hồng chung
Về mặt pháp lý, sổ hồng chung và sổ hồng riêng đều có giá trị như nhau. Điều này đã được cấp phép bởi Bộ Xây dựng nhà nước và được công nhận với mọi loại đất nhà ở và các loại tài sản khác. Tuy vậy, hai loại sổ này cũng có những khác biệt nhất định trong giao dịch bất động sản.
Sổ hồng riêng hoàn công là gì?
Trước khi được cấp quyền sở hữu nhà cửa hay đất đai thì chủ sở hữu cũng cần một loại giấy tờ quan trọng nữa để hoàn tất quá trình thừa kế đất của mình, đó là sổ hồng riêng hoàn công. Vậy sổ hồng riêng hoàn công là gì?
Sổ hồng riêng hoàn công là giấy tờ liên quan đến việc hoàn thành thi công xây dựng nhà ở. Sổ này sẽ được cấp khi công trình hoàn thành, nhằm ghi nhận và nghiệm thu dự án sau khi đã được cấp phép.
Khi muốn xin cấp phép xây dựng hay các thủ tục liên quan đến quyền sở hữu đất đai, nhà cửa thì đây là một loại giấy tờ rất quan trọng. Và sổ hồng hoàn công cũng là là sổ cần thiết khi muốn xin cấp đổi lại giấy tờ chứng nhận quyền sử dụng đất và tài sản trên đất.
Theo quy định, tất cả các công trình ở đô thị muốn được coi là hoàn thiện đều phải xin cấp lại sổ hoàn công khi kết thúc công trình. Còn ở nông thôn, tùy từng trường hợp sẽ cần xin cấp sổ hoàn công hoặc không cần.
3. Quy trình làm sổ hồng tại địa phương
Sổ hồng là loại sổ chỉ có hiệu lực sử dụng trong một khoảng thời gian nhất định, và cũng không hề có loại sổ hồng vĩnh viễn nên việc hiểu biết quy trình làm và cấp mới sổ hồng là rất quan trọng.
Hiện nay, việc làm sổ hồng đã trở nên tiện lợi và đơn giản hơn nhờ những cải cách về thủ tục hành chính. Do vậy mà người dân không cần phải hoang mang khi đến các cơ quan hành chính địa phương xin cấp sổ hồng hay các loại giấy tờ khác.
Giấy tờ cần chuẩn bị khi xin cấp sổ hồng là gì?
Chủ sở hữu cần chuẩn bị các loại giấy tờ sau khi đến làm thủ tục cấp sổ tại các cơ quan hành chính:
• Một mẫu đơn đăng ký cấp sổ hồng theo nhà nước quy định.
• Một trong các giấy tờ chứng minh quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất.
• Các giấy tờ liên quan đến việc thực hành nghĩa vụ tài chính, ví dụ như biên lai nộp thuế.
• Sổ hộ khẩu.
• Thẻ căn cước công dân hoặc chứng minh nhân dân của chủ sở hữu.
• Giấy xác nhận tình trạng độc thân.
Sổ hộ khẩu – Một trong các loại giấy tờ cần phải có khi xin cấp sổ hồng
Thủ tục làm sổ hồng
Văn phòng chi nhánh phụ trách đăng ký đất đai tại quận, huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh sẽ là nơi nhận hồ sơ đăng ký cấp sổ hồng. Vì vậy đây sẽ là nơi mà chủ sở hữu nộp các giấy tờ liên quan.
Trong trường hợp Ủy ban nhân dân địa phương có bộ phận một cửa thì đây sẽ là nơi nộp hồ sơ đăng ký. Nếu hồ sơ hợp lệ và có đầy đủ giấy tờ sẽ được tiếp nhận và chủ sở hữu sẽ nhận được phiếu hẹn từ cơ quan đăng ký. Còn nếu hồ sơ cần được chỉnh sửa thì trong 3 ngày, người làm sổ hồng cần bổ sung và hoàn thiện hồ sơ còn thiếu.
Hồ sơ sẽ được đưa vào xử lý sau khi nhận hết các loại giấy tờ cần thiết, tiếp theo đó văn phòng đăng ký đất đai tại địa phương sẽ thu các loại phí cần phải nộp. Đây được coi như là lệ phí để chứng minh chủ sở hữu đã thực hiện nghĩa vụ tài chính và được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Kết quả sẽ được trả sau sau tối thiểu 15 ngày và tối đa là dưới 40 ngày từ cơ quan địa phương.
4. Sổ hồng chung và sổ hồng riêng khác nhau như thế nào?
Sổ hồng riêng
– Chủ sở hữu: Với sổ hồng riêng thì chủ sở hữu sẽ là 1 hay 2 người trở lên có quan hệ nhân thân cùng đứng tên trên sổ.
– Điều kiện cấp: Điều kiện để được cấp lại sổ hồng riêng này là phụ thuộc vào những tiêu chí như một hoặc hai người trở lên có quan hệ nhân thân và diện tích mảnh đất phải đủ điều kiện theo quy định của luật đất đai dựa trên từng vùng miền và từng khu vực.
– Nội dung: Một điểm khác biệt nữa là về mặt nội dung. Ở sổ hồng riêng, chỉ một người được đứng tên và ghi thông tin trên bìa sổ. Và hình thức sử dụng là “sử dụng riêng” cũng được ghi rõ ở trang 2.
– Về mặt pháp lý: Việc thực hiện các công việc liên quan đến pháp lý của sổ hồng riêng sẽ cần ít giấy tờ hành chính và cũng dễ giải quyết hơn so với sổ hồng chung. Vì đất sổ hồng riêng được thi công xây dựng trên nền đất thổ cư riêng biệt, có giấy phép xây dựng, hoàn thành rõ ràng. Nếu chủ sở hữu muốn công chứng các loại văn bản liên quan đến sổ hồng riêng, chỉ cần lên văn phòng công chứng nhà nước hoặc UBND huyện, trong vòng 25 ngày, các thủ tục như mua, bán hay sang tên trên sổ sẽ được hoàn thành.
– Quyền hạn của chủ thể: Khi muốn thực hiện các giao dịch liên quan đến sổ hồng riêng chỉ cần có quyền quyết định của chủ đứng tên trên sổ hồng hoặc ý kiến đồng nhất từ toàn bộ người đứng tên trên sổ hồng (vợ và con cái)
Sổ hồng chung và sổ hồng riêng có những khác biệt nhất định
Sổ hồng chung
– Về chủ sở hữu: Ở sổ hồng chung thì có từ 2 người trở lên không có quan hệ nhân thân thì có quyền làm chủ sở hữu. Sổ hồng chung sẽ được cấp cho từng cá nhân có chung quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản và nhà ở khác gắn liền với đất.
– Về điều kiện cấp: Khi trong nhân khẩu có 2 người trở lên không có quan hệ nhân thân thì sổ hồng chung sẽ được cấp. Ngoài ra, nếu mảnh đất là tài sản chung theo thỏa thuận của các bên thì sẽ được yêu cầu các cơ quan có thẩm quyền công nhận cùng có quyền đối với mảnh đất. Bên cạnh đó, nếu diện tích mảnh đất quá nhỏ, không đủ điều kiện và khả năng để cấp sổ thì chủ sở hữu có thể hợp thửa với người khác để xin cấp làm sổ hồng.
– Về nội dung: Ở bìa có thêm nội dung “cùng sử dụng đất với…(tên của những người cùng chung quyền sở hữu). Hình thức sử dụng là “sử dụng chung” được ghi rõ ở phần trang 2.
– Về mặt pháp lý: Một sổ hồng là nơi tập hợp nhiều căn nhà chung. Vì vậy mọi vấn đề pháp lý về thủ tục mua bán đều được xử lý tại văn phòng công chứng Nhà nước.
– Về quyền hạn của chủ thể: Khi muốn thực hiện các hoạt động liên quan đến đất như mua, bán, tặng, cho,…cần có sự đồng ý của tất cả các chủ sở hữu mới có thể tiến hành.
5. Sổ hồng và sổ đỏ khác nhau như thế nào?
Chắc hẳn nhiều người sẽ thắc mắc không biết sổ hồng và sổ đỏ khác nhau như thế nào trong khi cả hai đều là loại giấy tờ cấp quyền sử dụng đất. Để biết sự khác nhau giữa sổ hồng và sổ đỏ, bạn cần hiểu khái niệm sổ đỏ là gì?
Sổ đỏ là gì?
Sổ đỏ chính là “giấy chứng nhận quyền sử dụng đất” được cấp cho các khu vực vùng nông thôn là chủ yếu, và được quy định tại nghị định số 60 CP của chính phủ và Thông tư số 346/1998/TT-TCĐC ngày 16/01/1998 của Tổng cục Địa chính. Các loại đất được cấp sổ đỏ có thể kể đến như:
– Đất nông nghiệp
– Đất lâm nghiệp
– Đất nuôi trồng thủy sản
– Đất làm nhà ở thuộc nông thôn.
Sổ có màu đỏ đậm và do UBND huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh cấp nên được nhiều người gọi với cái tên là sổ đỏ.
Hình ảnh Sổ đỏ
Việc thực hiện các loại giao dịch ở sổ đỏ cũng khó khăn hơn vì đây là loại sổ gia đình, nên khi chuyển nhượng hoặc làm các thủ tục dân sự thì bắt buộc yêu cầu chữ ký của các thành viên từ đủ 18 tuổi trở lên trong hộ khẩu.
Sự khác nhau giữa sổ hồng và sổ đỏ
Về bản chất
Sổ đỏ là loại giấy tờ chứng nhận quyền sử dụng đất được cấp cho khu vực nông thôn hay còn được gọi là vùng ngoài đô thị. Còn sổ hồng là giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất tại các khu vực như nội thành, đô thị và thị trấn.
Về màu sắc
Sổ đỏ sở hữu màu sắc đặc trưng như tên gọi là màu đỏ và sổ hồng có màu bìa là màu hồng cánh sen. Cũng chính vì lý do này mà đa số người dân gọi hai loại sổ này theo màu sắc để dễ nhớ và dễ phân biệt.
Về mục căn cứ cấp sổ
Sổ đỏ được dựa theo Nghị định số 64-CP và Thông tư số 346/1998/TT-TCĐC về hướng dẫn cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Còn đối với sổ hồng thì dựa vào Nghị định 60-CP về cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.
Về cơ quan ban hành
Cơ quan ban hành sổ đỏ là Bộ Tài nguyên và Môi trường, còn cơ quan cấp sổ hồng là Bộ Xây dựng (đối với sổ hồng cũ) và Bộ Tài nguyên và Môi trường (đối với sổ hồng mới).
Sổ đỏ được cấp bởi Bộ Tài nguyên và Môi trường
Về khu vực và loại đất được cấp
Với sổ đỏ, khu vực được cấp sẽ là vùng ngoài đô thị và loại đất được cấp là loại đất ở vùng nông thôn, các loại đất khác như nông nghiệp, lâm nghiệp, đất dùng để nuôi trồng thủy sản và làm muối. Với sổ hồng thì khu vực được cấp sẽ trải rộng hơn ra phạm vi cả nước với tất cả các loại đất được cấp.
Về thông tin trên sổ
Sổ đỏ ghi nhận quyền sử dụng đất bao gồm đất ở, đất sản xuất nông nghiệp, vườn, ao, đất rừng,… Và việc xây dựng công trình trên đất có thể là nhà ở sẽ được ghi nhận khi có công trình xây dựng trên đất.
Sổ hồng sẽ ghi nhận các quyền sở hữu đất bao gồm số thửa, số tờ bản đồ, diện tích, loại đất và thời hạn sử dụng. Bên cạnh đó còn ghi nhận quyền sở hữu nhà ở bao gồm diện tích xây dựng, diện tích sử dụng và số tầng.
Thời hạn
Về thời hạn sổ đỏ, chủ đất có quyền sở hữu vĩnh viễn loại sổ này cũng như các loại tài sản trên đất, tuy nhiên với sổ hồng thì chỉ có thời hạn nhất định, lâu dài chứ không có tính chất vĩnh viễn.
Cơ bản thì hai loại sổ này không có nhiều sự khác biệt, về mặt pháp lý thì chúng có giá trị tương đương nhau. Theo như quy định trong Khoản 2 Điều 29 Nghị định số 88/2009/NĐ-CP của Chính Phủ, giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở được cấp trước đây vẫn có giá trị pháp lý và chỉ đổi (không phải cấp lần đầu) sang giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất khi có yêu cầu (không bắt buộc).
Là một loại giấy tờ quan trọng cần có trong bất kì mọi cuộc giao dịch nào, sổ hồng sẽ bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp trước pháp luật cho chủ sở hữu. Vậy nên, việc tìm hiểu kỹ sổ hồng là gì cũng như các loại giấy tờ nhà đất liên quan sẽ giúp chủ sở hữu tránh được những rủi ro không đáng có, đồng thời hiểu hơn về pháp lý và những quyền lợi đất đai của mình.
Tham khảo thêm thông tin
086 79 79 088 & 028 540 99999 | www.batdongsandatvang.com.vn